Năm 2024, 7 trường hợp không được cấp sổ đỏ: Gửi hồ sơ đi cũng bị trả về

Theo quy định của pháp luật, có 7 trường hợp không được cấp sổ đỏ. Đó là trường hợp nào?

Sổ đỏ chính là giấy chứng nhận, căn cứ pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định của pháp luật, có 7 trường hợp không được cấp sổ đỏ. Đó là trường hợp nào?

Quy định 7 trường hợp không được cấp sổ đỏ

truong-hop-khong-duoc-cap-so-do-1

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận), gồm:

+ Trường hợp 1: Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.

– Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.

– Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng, chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

– Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.

– Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

– Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

+ Trường hợp 2: Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Theo Luật Đất đai năm 2013, trường hợp đất trích từ quỹ nông nghiệp của xã từ sau năm 1993 thì không được cấp sổ đỏ. Chỉ trừ trường hợp đất được trích từ quỹ nông nghiệp của xã trước ngày 15/10/1993, từ đó đến nay xã không thu hồi, cá nhân/ hộ gia đình sử dụng đất ổn định và không tranh chấp thì đất mới có thể được cấp sổ đỏ.

Đất công ích của xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là đất 5%) thì người dân không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được UBND cấp xã cho thuê với thời hạn thuê mỗi lần không quá 05 năm, nếu hết thời hạn thuê mà có nhu cầu sử dụng thì tiếp tục làm hợp đồng thuê.

+ Trường hợp 3: Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Theo đó, người thuê hoặc thuê lại đất không phải là chủ sử dụng đất nên không được cấp sổ đỏ. Ngoại trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện và có yêu cầu.

+ Trường hợp 4: Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

Nhà nước giao khoán đất trong các nông trường, lâm trường cho các cá nhân và tổ chức sử dụng hoặc thuê lại, vì vậy về bản chất, đất vẫn thuộc quyền quản lý của Nhà nước và sẽ không được cấp giấy sổ đỏ cho cá nhân, tổ chức đang thuê.

+ Trường hợp 5: Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận được chia làm 02 nhóm: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp 6: Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Người sử dụng đất dù đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, nhưng đất đó đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cũng không được cấp sổ đỏ. Tuy chưa có giấy tờ nhưng lại đủ điều kiện được cấp sổ đỏ, nên khi thu hồi đất, Nhà nước vẫn sẽ bồi thường cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp 7: Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.

Các công trình công cộng này bao gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ, phải làm gì?

truong-hop-khong-duoc-cap-so-do-2

Xin cấp sổ đỏ cho đất đang sử dụng vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nếu đất ở lâu năm của gia đình bạn chưa được cấp sổ đỏ, hãy làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu theo trình tự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cho đất ở lâu năm

Hồ sơ gồm:

Đơn đề nghị, đăng ký biến động đất đai mẫu 04a/ĐK;

Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có) theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Căn cước công dân của người sử dụng đất;

Giấy tờ xác minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có);

Giấy tờ thừa kế (nếu có);

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng, thực hiện các công việc chuyên môn

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác minh hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai trong đơn;

Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất;

Thông báo cho văn phòng đăng ký đất đai để trích đo địa chính nếu chưa có bản đồ địa chính;

Chuyển hồ sơ cho văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện các công việc tiếp theo;

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thẩm định hồ sơ, thực hiện công việc chuyên môn

Trích lục bản đồ địa chính/trích đo địa chính;

Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ;

Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định, thông báo nghĩa vụ tài chính;

Cập nhật thông tin về đất, tài sản trên đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Bước 4: Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp sổ hồng

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp sổ hồng cho người yêu cầu;

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả;

Bước 5: Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả

Theo thông báo đóng nộp tiền thuế, phí, lệ phí nhận được từ cơ quan Nhà nước, người yêu cầu nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính đúng, đầy đủ theo thời hạn. Các khoản thuế, phí, lệ phí thường bao gồm:

- Tiền sử dụng đất khi cấp sổ lần đầu;

- Lệ phí trước bạ;

- Phí thẩm định hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu;

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Nhận kết quả từ Ủy ban nhân dân cấp xã nếu nộp hồ sơ tại đây/hoặc nhận kết quả từ Văn phòng đăng ký đất đai.