Kể từ năm 2026, tăng giá đất bồi thường khi thực hiện thu hồi đất, người dân hưởng lợi

Thông thường, khi thu hồi đất Nhà nước sẽ phải đền bù về đất và các tài sản gắn liền với đất. Liệu sẽ tăng giá đất bồi thường khi thực hiện thu hồi đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực áp dụng từ 01/01/2026?

Luật Đất đai 2024 quy định về việc tăng giá đất bồi thường khi thực hiện thu hồi đất từ 01/01/2026 thế nào?

Trong Luật Đất đai mới nhất 2024, quy định về khung giá đất đều đã được bãi bỏ. Đồng thời cũng quy định, tới đây, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ thực hiện công bố Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Bảng giá đất sẽ được điều chỉnh mỗi năm một lần (nếu có sự thay đổi) để phù hợp với giá đất thị trường thay vì căn cứ vào giá đất tối thiểu - tối đa của khung giá đất mà Chính phủ ban hành như hiện nay.

Luật Đất đai 2024 quy định về việc tăng giá đất bồi thường khi thực hiện thu hồi đất từ 01/01/2026

Luật Đất đai 2024 quy định về việc tăng giá đất bồi thường khi thực hiện thu hồi đất từ 01/01/2026

Như vậy, bảng giá đất mới sẽ tiệm cận với giá đất thị trường. Mà giá đền bù đất lại được tính theo giá đất cụ thể, dự kiến sẽ kéo theo giá đất đền bù tăng nhiều hơn so với hiện nay.

Hiện nay, bảng giá đất hiện hành vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2025. Tuy nhiên từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ công bố và bắt đầu áp dụng bảng giá đất mới. Điều này đồng nghĩa với việc, phải từ 01/01/2026, giá đất bồi thường mới bắt đầu tăng.

Nguyên tắc và căn cứ xác định giá đất

Khoản 1 và 2 Điều 158 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1.1.2025 quy định về nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất như sau:

“1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường.

b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất.

c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.

d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất.

đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

2. Căn cứ định giá đất bao gồm:

a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.

b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.

c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.

d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.

đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.”.

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Điều 96, Luật đất đai 2024 quy định về việc Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Cụ thể:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Nguyên tắc và căn cứ xác định giá đất

Nguyên tắc và căn cứ xác định giá đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.