Chuyển từ đất vườn sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

Khi thực hiện thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nộp đúng số tiền và đúng thời hạn.

Hiện nay, chuyển đất vườn sang đất ở là nhu cầu của nhiều người dân. Khi thực hiện thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nộp đúng số tiền và đúng thời hạn.

Điều kiện chuyển đất vườn sang đất ở

Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở khi đủ 2 điều kiện

Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở khi đủ 2 điều kiện

Căn cứ Điều 52, điểm d khoản 1 Điều 57 và khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở khi đủ 2 điều kiện sau:

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

- Có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

Chuyển từ đất vườn sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ, khi chuyển từ đất vườn sang đất ở có thể xảy ra 2 trường hợp và tiền sử dụng đất ở mỗi trường hợp là khác nhau.

+ Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau:

- Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở;

- Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Công thức tính tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

+ Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở

Nếu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm thì tiền sử dụng đất được tính theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì số tiền phải nộp xác định như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Mặc dù có cách tính như trên nhưng để tính được số tiền sử dụng đất thì người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.

Thủ tục chuyển từ đất vườn sang đất ở

Để tính được số tiền sử dụng đất thì người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.

Để tính được số tiền sử dụng đất thì người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở như sau:

Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ, bao gồm: Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất; Giấy chứng nhận (thực tế thường gọi là sổ đỏ/sổ hồng).

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (nơi nào đã có "Bộ phần một cửa" thì nộp cho "Bộ phận một cửa" để chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết).

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính

Bước 4: Trả kết quả

Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.